A. Thuận lợi, khó khăn
I. Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT, UBND huyện Gia Lâm, các ban ngành đoàn thể xã Phú Thị và sự quan tâm phối kết hợp chặt chẽ của CMHS toàn trường.
- Ban giám hiệu nhà trường có tinh thần trách nhiệm trong công việc, quan tâm chỉ đạo các hoạt động trong trường.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 chiếm tỉ lệ 81,6% (Còn 6 đồng chí đang theo học đại học để đạt chuẩn 100%). GV có trình độ chuyên môn vững vàng, tận tâm với nghề nghiệp, luôn áp dụng đổi mới PP và ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Tập thể nhà trường đoàn kết, giúp đỡ nhau trong các hoạt động.
- Học sinh ngoan, có ý thức trong học tập và các hoạt động.
- Năm học 2020 – 2021, trường đạt danh hiệu: Tập thể Lao động tiên tiến cấp huyện. Các đoàn thể đều hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Nhà trường có tương đối đầy đủ CSVC tạo điều kiện tốt cho công tác dạy – học.
II. Những khó khăn
- Còn 6 đồng chí giáo viên chưa đạt chuẩn theo quy định của luật giáo dục 2019. Một số đồng chí còn chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Mặt bằng dân trí còn chưa đồng đều.
- Số HS diện con hộ cận nghèo: 04 em, HS có hoàn cảnh khó khăn: 13 em. Học sinh diện chậm phát triển trí tuệ, học sinh khuyết tật còn nhiều: 7 em.
- CSVC: Chưa đủ phòng học nên tỷ lệ HS/lớp cao. Một số hạng mục xây dựng bị xuống cấp và trang thiết bị dạy học hư hỏng nhiều.
- Tình hình dịch bệnh kéo dài, học sinh phải học tập trực tuyến nên chất lượng không ổn định.
B/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Công tác duy trì số lượng
* Ưu điểm
- Trong học kì 1, nhà trường duy trì sĩ số hiện có. ( 1 học sinh chuyển trường)
- HS học tập chuyên cần tương đối tốt.
- Học sinh tham gia học trực tuyến đầy đủ các buổi học.
- Không có học sinh nghỉ học không xin phép và bỏ học.
* Tồn tại
Một số học sinh còn vào học chưa đúng giờ.
* Hướng khắc phục
- Các đ/c GVCN thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh đôn đốc các con tham gia đầy đủ các tiết học đầy đủ và đúng giờ.
2. Việc thực hiện chương trình giáo dục
a/ Các giải pháp tổ chức dạy học khắc phục tác động của dịch Covid-19
* Ưu điểm
Xây dựng kế hoạch chuyên môn phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 và phù hợp với thực tế của nhà trường.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và cá nhân đảm bảo được các yêu cầu: Bám sát kế hoạch nhiệm vụ của nhà trường và phù hợp tình hình thực tế dạy học trực tuyến, đặc thù riêng của từng tổ; đảm bảo mục tiêu nhiệm vụ chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục; thể hiện từ nội dung công việc, nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của tổ, mục tiêu phấn đấu, thời gian tiến hành, biện pháp thực hiện, lực lượng tham gia, người phụ trách, những kiến nghị, đề xuất với nhà trường.
Tổ chức dạy học trực tuyến trên phần mềm Zoom, Google meet, MS Teams kết hợp với gửi video bài học, gửi hướng dẫn, nội dung học tập trên zalo nhóm lớp. Học tập qua truyền hình, qua trang hoclieu.vn... Học sinh nộp bài cho giáo viên qua zalo, azota... Đánh giá học sinh theo các thông tư hướng dẫn của BGD.
Trong quá trình dạy học, giáo viên sử dụng các ứng dụng và phần mềm một cách linh hoạt để giờ học nhẹ nhàng, vui tươi, học sinh đỡ nhàm chán, nhớ bài lâu (chia nhóm trên zoom, trả lời qua hộp chat, dùng ứng dụng padlet, sử dụng bảng trắng, phần mềm quizizz, ... GV đánh giá động viên học sinh bằng class jojo.
* Tồn tại
Việc dạy học bằng phần mềm MS Teams còn gặp khó khăn do thiết bị của nhiều CMHS không đáp ứng được.
* Hướng khắc phục
BGH nhà trường cho phép GV lựa chọn sử dụng phần mềm dạy học phù hợp với khả năng của CMHS và thuận tiện với các con HS.
b/ Chỉ đạo thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
* Ưu điểm
Tổ chức học tập nhiệm vụ năm học, triển khai các kế hoạch đến 100% cán bộ, giáo viên, học tập quy chế chuyên môn, nhiệm vụ tổ chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên, đôn đốc GV thực hiện đúng tiến độ.
Tổ chức các chuyên đề dạy học thống nhất quy trình dạy học, đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học trực tuyến và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Các tiết dạy học phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của HS. Các tiết dạy đã ứng dụng công nghệ thông tin khá hiệu quả, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Trong học kỳ I, nhà trường đã tổ chức được 5 chuyên đề cấp trường 1 chuyên đề cấp cụm về đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các khối lớp. Các chuyên đề đều có sự chuẩn bị chu đáo, đầu tư trí tuệ, thực hiện giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Tinh thần ý thức học tập của học sinh được nâng cao. Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác.
Về năng lực phẩm chất: các em có ý thức kỷ luật học tập tốt, luôn thực hiện tốt nội quy, quy định của trường của lớp học trực tuyến.
* Tồn tại
Việc dạy học ở môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc gặp khó khăn do không có địa điểm luyện tập và việc thực hiện luyện tập theo tổ lớp khó thực hiện được. Hoạt động trải nghiệm khó thực hiện được ở một số bài.
* Hướng khắc phục
GV tổ chức hướng dẫn, luyện tập và thu bài, sản phẩm, kiểm tra đánh giá theo hình thức cá nhân.
c/ Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1,2
* Ưu điểm
- 100% giáo viên và học sinh khối lớp 1, lớp 2 thực hiện nghiêm túc chương trình các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc quy định tại Chương trình GDPT 2018 gồm các môn Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mĩ thuật, Hoạt động trải nghiệm.
- Giáo viên chủ động xác định nội dung dạy học, linh hoạt lựa chọn, kết hợp các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT các kĩ thuật dạy học, phần mềm dạy học trực tuyến nhằm tạo hứng thú, niềm phấn khởi, sự đam mê và phát huy năng lực sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động học tập.
- Lớp 1 thực hiện “tuần làm quen”: giáo viên dành từ 7 đến 10 buổi đầu tiên tổ chức gặp mặt hướng dẫn cha mẹ và học sinh chuẩn bị tâm thế, các điều kiện cần thiết để học sinh học trực tuyển; hướng dẫn các qui định, nội qui phòng học online; thông báo thời khóa biểu, nội dung học tập, các hình thức tổ chức học tập và trao đổi để cha mẹ hỗ trợ việc học của con tại nhà.
- Các lớp khối 2 thực hiện dạy học ngay từ ngày 06/9/2021 theo đúng kế hoạch thời gian năm học.
* Tồn tại
Thời lượng các tiết học chỉ đảm bảo cung cấp kiến thức trọng tâm, cốt lõi, ít thời gian ôn luyện kĩ và thực hành sâu do phải dạy học theo hình thức trực tuyến.
* Hướng khắc phục
GV phối hợp với cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh sau mỗi buổi học giúp con nắm chắc kiến thức, động viên con trong học tập.
d/ Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 3,4,5
* Ưu điểm
- GV thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong đó tập trung phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh; chủ động xây dựng kế hoạch dạy học các môn học. Rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học sao cho phù hợp với học sinh.
- Tích hợp lồng ghép giáo dục kĩ năng sống, giáo dục Quốc phòng an ninh, giáo dục địa phương, giáo dục kĩ năng sống trong các môn học.
- 100% các tổ xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục theo công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021.
- Giáo viên chủ động rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp. Đối với những nội dung quá khó chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh lớp thì giáo viên sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp.
* Tồn tại
Thời gian luyện tập một số đơn vị kiến thức Toán 4,5 (phép chia-khó với học sinh) còn ít nên học sinh tiếp thu chậm hiểu bài chưa sâu.
* Hướng khắc phục
GV phối hợp với cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh sau mỗi buổi học giúp con nắm chắc kiến thức, động viên con trong học tập. GV hỗ trợ hướng dẫn kèm cặp những HS còn chưa nắm chắc kiến thức.
3. Công tác kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học
- Kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên qua các giờ học, sau giờ học hoặc sau mỗi đơn vị kiến thức giáo viên giao bài kiểm tra hoặc giao phiếu bài tập qua azota, zalo hoặc gmail lớp, học sinh làm và nộp bài cho GV cũng qua các ứng dụng này.
- Việc làm bài kiểm tra định kì theo hình thức chia sẻ đề bài trên PPT theo đúng giờ, đúng lịch kiểm tra đã thông báo cho HS, học sinh làm bài, chụp bài gửi cho GV ngay khi kết thúc giờ kiểm tra. Cuối mỗi buổi thi GV thu bài KT giấy của HS về chấm.
- Mỗi lớp tạo thành một phòng zoom để giáo viên giám sát HS trong quá trình làm bài kiểm tra
- BGH và giám sát thi sẽ kiểm tra các phòng KTĐK trong suốt quá trình làm bài.
- Trong quá trình học sinh làm bài KTĐK, GV được phân công giám sát các hoạt động của học sinh và lưu lại toàn bộ giờ KT dưới dạng video và có biên bản ghi lại các trường hợp bất thường trong giờ học sinh làm bài.
- Tất cả các trường hợp học sinh gặp sự cố về đường truyền hoặc không đủ sức khỏe KTĐK đúng lịch, nhà trường sẽ tổ chức cho HS kiểm tra bổ sung sau với đề dự phòng (lịch KT được thông báo tới GVCN).
- Đối với lớp 1,2: Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo thông tư 27/TT-BGD
- Đối với lớp 3,4,5: Kiểm tra đánh giá học sinh theo thông tư 22, thông tư 30/TT-BGD
- Kết quả cụ thể:
a. Đánh giá về năng lực
* Đánh giá về năng lực chung Khối 1->5:
TS
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
1011
|
516
|
51,0
|
494
|
48,9
|
1
|
0,1
|
514
|
50,8
|
496
|
49,1
|
1
|
0,1
|
510
|
50,4
|
497
|
49,1
|
4
|
0,4
|
* Đánh giá về năng lực đặc thù HS khối 1, 2:
*Năng lực đặc thù
Tổng số HS Khối 1+2: 371 HS
|
Khối 1 +2
|
Tốt
|
Tỉ lệ
|
Đạt
|
Tỉ lệ
|
Cần cố gắng
|
Tỉ lệ
|
Ngôn ngữ
|
182
|
49,1
|
189
|
50,9
|
0
|
0
|
Tính toán
|
182
|
49,1
|
189
|
50,9
|
0
|
0
|
Khoa học
|
175
|
47,2
|
196
|
52,8
|
0
|
0
|
Thẩm mĩ
|
175
|
47,2
|
196
|
52,8
|
0
|
0
|
Thể chất
|
177
|
47,7
|
194
|
52,3
|
0
|
0
|
b. Đánh giá về phẩm chất
* Đối với Khối 1, 2:
*Phẩm chất
Tổng số HS Khối 1+2: 371 HS
|
Khối 1 +2
|
Tốt
|
Tỉ lệ
|
Đạt
|
Tỉ lệ
|
Cần cố gắng
|
Tỉ lệ
|
Yêu nước
|
204
|
55,0
|
167
|
45,0
|
0
|
0
|
Nhân ái
|
196
|
52,8
|
175
|
47,2
|
0
|
0
|
Chăm chỉ
|
182
|
49,1
|
189
|
50,9
|
0
|
0
|
Trung thực
|
205
|
55,3
|
166
|
44,7
|
0
|
0
|
Trách nhiệm
|
192
|
51,8
|
179
|
48,2
|
0
|
0
|
* Đối với Khối 3,4,5:
Tổng số HS Khối 3+4+5: 640 HS
|
Chăm học chăm làm
|
Tự tin trách nhiệm
|
Trung thực, kỷ luật
|
Đoàn kết, yêu thương
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
Tốt
|
Đạt
|
CCG
|
640
K3->5
|
359 = 56,1%
|
281 = 43,9%
|
0
|
359 = 56,1%
|
281 = 43,9%
|
0
|
359 = 56,1%
|
281 = 43,9%
|
0
|
359 = 56,1%
|
281 = 43,9%
|
0
|
c. Về kiến thức, kỹ năng
* Ưu điểm:
- Số HS đánh giá xếp loại: 1011 (02 HS học hòa nhập không đánh giá)
- Môn Tiếng Việt Hoàn thành và hoàn thành tốt: 1002 học sinh = 98,6%; chưa hoàn thành: 09 học sinh=0,9% (giảm 5 HS so với HKI năm học 2020 - 2021).
- Môn Toán: Hoàn thành và hoàn thành tốt: 997 học sinh= 98,6%; chưa hoàn thành: 14 học sinh=1,4% (giảm 2 HS so với HKI năm học trước).
* Tồn tại:
Tỷ lệ HS chưa hoàn thành môn T+TV cao: TV: 9 em = 0,9%; T: 14 học sinh=1,4% .
* Hướng khắc phục
GV tiếp tục bồi dưỡng phụ đạo cho HS trong học kì 2 để giảm bớt số HS chưa đạt chuẩn KT-KN các môn học.
4. Chất lượng dạy Ngoại ngữ, Tin học
a. Môn ngoại ngữ
- Học sinh khối 1,2 không học Tiếng Anh liên kết do học trực tuyến, học sinh khối 3,4,5 thực hiện học trực tuyến qua phần mềm Zoom 1 tiết Tiếng Anh/tuần kết hợp với video bài học hoặc phiếu giao việc, định hướng nội dung bài học do giáo viên gửi 1 tuần/1 video.
- Kết quả học tập cuối HKI.
LỚP
|
SĨ SỐ
|
XẾP LOẠI HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH
|
HTT
|
%
|
HT
|
%
|
CHT
|
%
|
3
|
206
|
60
|
29,1
|
145
|
70,4
|
1
|
0,5
|
4
|
256
|
50
|
19,5
|
203
|
79,3
|
3
|
1,8
|
5
|
178
|
32
|
18,0
|
144
|
80,9
|
2
|
1,1
|
TỔNG
|
640
|
142
|
22,2
|
492
|
76,9
|
6
|
0,9
|
b. Môn Tin học
- Học sinh khối 3,4,5 thực hiện học trực tuyến qua phần mềm Zoom 1 tiết Tin học/tuần.
- Kết quả học tập cuối HKI.
LỚP
|
SĨ SỐ
|
XẾP LOẠI HỌC TẬP MÔN TIN HỌC
|
HTT
|
%
|
HT
|
%
|
CHT
|
%
|
3
|
206
|
108
|
52,4
|
95
|
46,1
|
3
|
1,5
|
4
|
256
|
59
|
23,0
|
195
|
76,2
|
2
|
0,8
|
5
|
178
|
71
|
39,9
|
103
|
57,8
|
4
|
2,2
|
TỔNG
|
640
|
238
|
37,2
|
393
|
61,4
|
9
|
1,4
|
5. Tổ chức các hoạt khác
* Ưu điểm
- Phát động các đợt thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong học kì 1: kỉ niệm ngày giải phóng thủ đô, ngày nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam, ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuần lễ học tập suốt đời.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi:
+ Cấp trường: thi văn nghệ, thi vẽ tranh chào mừng 20-11. Thi trạng nguyên tiếng việt.
+ Thi vẽ tranh các chủ đề: chiếc ô tô mơ ước, tuyên truyền an toàn giao thông, phòng chống Covid-19, tác hại của thuốc lá, nói không với rác thải nhựa.
+ Thi tìm hiểu an toàn giao thông do công ty Hon đa tổ chức.
- Giáo viên tham gia các cuộc thi trực tuyến: Tuyên truyền quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội. Thi tuyên truyền phòng chống Covid. Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Thi tìm hiểu an toàn giao thông do công ty Hon đa tổ chức.
- Thi viết về gương người tốt việc tốt.
* Tồn tại
Chất lượng các cuộc thi chưa cao.
* Hướng khắc phục
- Với các cuộc thi của giáo viên: BGH, BCH công đoàn động viên CB, GV, NV đầu tư thời gian hơn.
- Với các cuộc thi của học sinh, các bộ phận chuyên môn hướng dẫn cụ thể cho học sinh.
Với khí thế quyết tâm, nhà trường tiếp tục phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ năm học 2021 -2022.